ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC HỦY BỎ NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
- Căn cứ pháp luật
- Nội dung trả lời
Quyền yêu cầu hủy bỏ
Quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông chỉ áp dụng đối với cổ đông, nhóm cổ đông thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:
- Sở hữu 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên (nếu Điều lệ Công ty quy định tỷ lệ khác nhỏ hơn thì theo quy định của Điều lệ); Tuy nhiên, đến Luật doanh nghiệp 2020 thì để có quyền yêu cầu hủy bỏ nghị quyết thì cổ đông, nhóm cổ đông chỉ cần đáp ứng tỷ lệ sở hữu là 5% tổng số cổ phần phổ thông (hoặc nhỏ hơn nếu Điều lệ quy định).
- Thời gian sở hữu số cổ phần nói trên: liên tục ít nhất 06 tháng tính đến thời điểm muốn yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của ĐHĐCĐ
Thời hiệu yêu cầu hủy bỏ
- Theo quy định tại Điều 147 Luật doanh nghiệp năm 2014 thì việc yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thực hiện trong 90 ngày kể từ ngày nhận được biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông.
Thủ tục khởi kiện yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông