1. CĂN CỨ PHÁP LÝ:
- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi và bổ sung năm 2019;
2. Giải pháp hữu ích là gì?
Giải pháp hữu ích thực chất là một cấu thành của sáng chế. Theo quy định tại Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Cũng giống với sáng chế, giải pháp giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kĩ thuật trên thế giới, có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, khác với sáng chế, giải pháp hữu ích khôg cần đáp ứng điều kiện về tính sáng tạo để được bảo hộ.
Ở đây có thể hiểu, giải pháp hữu ích là một giải pháp có ích được tìm ra trong quá trình lao động sản xuất, mang tính chất cái tiến, phát triển ở mức độ vừa phải mà không có tính đột phá như sáng chế.
VD: Người thợ mỏ trong quá trình đào mỏ cải tiến máy đào mỏ để đạt hiệu suất cao hơn.
3. Điều kiện bảo hộ giải pháp hữu ích
Theo quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ, một giải pháp kỹ thuật là sản phẩm hoặc quy trình đủ điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ giải pháp hữu ích là sản phẩm hoặc quy trình đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có tính mới: Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên. Trong đó, sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ. Ngoài ra, sáng chế cũng bị coi là mất tính mới khi áp dụng với trường hợp sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.
- Có khả năng áp dụng công nghiệp: Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.
4. Đối tượng loại trừ bảo hộ với danh nghĩa giải pháp hữu ích
Trong thực tế và theo quy định của pháp luật, không phải tất cả các giải pháp kỹ thuật đều được bảo hộ với danh nghĩa giải pháp hữu ích dù cho có đáp ứng đầy đủ những điều kiện chung được nêu ở trên. Đó là các trường hợp đặc biệt có những đặc điểm riêng để loại trừ việc bảo hộ dưới hình thức là giải pháp hữu ích. Cụ thể đó là những trường hợp sau:
+ Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;
+ Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
+ Cách thức thể hiện thông tin;
+ Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
+ Giống thực vật, giống động vật;
+ Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
+ Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.
5. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ giải pháp hữu ích
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ, bằng độc quyền giải pháp hữu ích có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam, bắt đầu từ ngày cấp và kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn.
Ngoài ra, để duy trì hiệu lực bằng độc quyền giải pháp hữu ích, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực. Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực sẽ do Chính phủ quy định.
6. Phân biệt giải pháp hữu ích với sáng chế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích
a, Chủ thể có quyền đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích
Chủ thể có quyền đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích bao gồm những tổ chức, cá nhân sau đây:
b, Hồ sơ đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích
Đối với quy trình đăng ký bảo hộ độc quyền giải pháp hữu ích, hồ sơ gồm các tài liệu sau:
Phần mô tả phải được trình bày đầy đủ, rõ ràng bản chất của sáng chế theo các nội dung sau:
Yêu cầu bảo hộ được tách thành riêng sau phần mô tả, yêu cầu bảo hộ được dùng để xác định phạm vi quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Yêu cầu bảo hộ phải được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với phần mô tả và hình vẽ, trong đó phải làm rõ những dấu hiệu mới của đối tượng yêu cầu được bảo hộ.
Hình vẽ, sơ đồ (nếu có) cũng phải được tách thành trang riêng.
c, Thủ tục đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích
Để tiến hành đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích, chủ thể cần tiến hành thực hiện các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận đơn: Người nộp đơn có thể nộp đơn đăng ký theo một trong hai hình thức như sau:
- Nộp đơn đăng ký trực tiếp;
- Gửi đơn đăng ký qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện của Cục tại TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.
Bước 2: Thẩm định hình thức đơn
Cục Sở hữu trí tuệ kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn, từ đó đưa ra kết luận đơn có được coi là hợp lệ hay không .
Trường hợp đơn hợp lệ về hình thức, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định chấp nhận đơn hợp lệ.
Trường hợp đơn không hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn trong đó nêu rõ:
- Lý do, thiếu sót khiến cho đơn có thể bị từ chối.
- Ấn định thời hạn 02 tháng để người nộp đơn có ý kiến hoặc sửa chữa thiếu sót. Nếu người nộp đơn không sửa chữa thiếu sót/ sửa chữa không đạt yêu cầu/ không có ý kiến phản đối/ ý kiến phản đối không xác đáng thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối chấp nhận đơn.
Bước 3: Công bố đơn
Sau khi có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
Bước 4: Thẩm định nội dung đơn
- Cục Sở hữu trí tuệ chỉ tiến hành thẩm định nội dung khi có đơn yêu cầu thẩm định nội dung;
- Cục Sở hữu trí tuệ đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ (tính mới, khả năng áp dụng công nghiệp), qua đó xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.
Bước 5: Ra quyết định cấp/từ chối cấp văn bằng bảo hộ
- Nếu đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ;
- Nếu đối tượng nêu trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ và người đăng ký sáng chế nộp phí, lệ phí đầy đủ, đúng hạn thì Cục Sở hữu trí tuệ ra quyết định cấp văn bằng bảo hộ.
d, Lệ phí đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích
– Lệ phí nộp đơn: 150.000VNĐ
– Phí thẩm định hình thức: 180.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;
– Phí thẩm định hình thức từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 8.000VNĐ/01 trang;
– Phí công bố đơn: 120.000VNĐ;
– Phí công bố từ hình thứ 2 trở đi: 60.000VNĐ/hình;
– Phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (nếu có): 600.000VNĐ/01 đơn ưu tiên;
– Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ quá trình thẩm định: 600.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;
– Phí thẩm định nội dung: 720.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;
– Phí thẩm định nội dung từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 32.000VNĐ/01 trang
Trên đây là những tư vấn cơ bản của BCPACIFIC về vấn đề bảo hộ giải pháp hữu ích. Để giải quyết trường hợp cụ thể và đầy đủ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ theo hotline: 090 202 0990 hoặc gửi yêu cầu vào hòm thư điện tử: info@bcpacific.vn
Chân thành cảm ơn sự quan tâm của Quý Khách !