• Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Căn cứ theo Điều 64 Luật Doanh nghiệp năm 2020 về Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc:
“1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.”
Theo như quy định trên, trong trường hợp này nếu điều lệ công ty TNHH và điều lệ của trung tâm không có quy định cấm thì người giám đốc chi nhánh vẫn được làm giám đốc công ty TNHH khác.
Căn cứ Điều 162 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về Giám đốc, Tổng giám đốc công ty:
“1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.”
Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc áp dụng theo quy định tại Điều 64 Luật Doanh nghiệp năm 2020
Như vậy, tiêu chuẩn đề trở thành giám đốc công ty cổ phần cũng được quy định tương tự như điều kiện trở thành giám đốc công ty TNHH như trên, do đó nếu điều lệ công ty cổ phần và điều lệ của trung tâm không có quy định thì vẫn được.