• Tổng đài 24/7 : 09 0202 0990
  • Hỗ trợ : info@bcpacific.vn
  • Trụ sở: số 6 phố Thâm Tâm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
en_US vi_VN ja_JP

feature_image

HÒA GIẢI TRANH CHẤP DÂN SỰ

Trong Tố tụng Dân sự, hòa giải dân sự không những chỉ là một thủ tục bắt buộc do tòa án cấp sơ thẩm tiến hành trước khi có quyết định đưa vụ việc ra giải quyết bằng một phiên tòa xét xử hoặc một phiên họp theo quy định của pháp luật mà còn là một thủ tục do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các bên đương sự hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Bài viết này sẽ cung cấp những vấn đề liên quan đến hòa giải dân sự

Căn cứ pháp lý: Điều 205, 206, 207, 208, 209, 210, 211, 212, 213 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

 

1. Khái niệm hòa giải dân sự 

  • Hòa giải dân sự là hoạt động tố tụng do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án dân sự
  • Cơ sở của sự hòa giải bắt buộc gồm 3 yếu tố:
  • Giữa các bên liên quan phải có tranh chấp xảy ra.
  • Trong quá trình giải quyết phải có sự tham gia của một bên gọi là bên thứ ba không có quyền lợi nghĩa vụ liên quan (bên trung lập) để giải thích, tư vấn và công nhận sự hòa giải thành của các bên trong tranh chấp

 

2. Nguyên tắc hòa giải 

  • Hòa giải phải tôn trọng sự tự nguyện của các bên, không bắt buộc, áp đặt các bên tranh chấp tiến hành hòa giải. Các đương sự tự lựa chọn quyết định các vấn đề tranh chấp bằng hòa giải và thương lượng, thỏa thuận với nhau giải quyết các vấn đề của vụ án.
  • Hòa giải phải được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật (tuân thủ đúng trình tự, thủ tục hòa giải, phạm vi hòa giải theo pháp luật quy định), nội dung thỏa thuận không trái với pháp luật, đạo đức xã hội.
  • Hòa giải phải tích cực, kiên trì nhằm giải quyết được nhanh chóng vụ án, không để việc hòa giải kéo dài vô ích khi không có khả năng hòa giải nhưng vẫn phải giải thích cho đương sự hiểu rõ pháp luật áp dụng giải quyết vụ án và đi sâu giải quyết các vướng mắc trong tâm tư tình cảm của họ.

 

3. Phạm vi hòa giải 

Hòa giải được tiến hành với tất cả các vụ án dân sự, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được

3.1. Những vụ án dân sự không được hòa giải

  • Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước: mọi hành vi gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước đều là trái pháp luật và buộc phải bồi thường. Người gây thiệt hại không có quyền điều chỉnh, thương lượng với Nhà nước về mức độ bồi thường và bồi thường như thế nào. Mặt khác, pháp luật cũng phòng ngừa trường hợp những cá nhân đại diện cho Nhà nước, lợi dụng quyền đó để tùy tiện thương lượng với bên gây thiệt hại hoặc móc ngoặc với bên gây thiệt hại làm thất thoát tài sản của Nhà nước.
  • Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội: Đây là các giao dịch dân sự vô hiệu nên khi giải quyết vụ án này tòa án sẽ giải quyết theo hướng tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu và giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu vì khi giao dịch dân sự vô hiệu thì về mặt pháp lý quyền và nghĩa vụ của các bên không được nhà nước thừa nhận và bảo vệ nên Tòa án không thể tiến hành hòa giải được.

3.2. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được

  • Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
  • Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
  • Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
  • Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải

 

4. Thủ tục hòa giải 

4.1. Thành phần tham gia phiên hòa giải

  • Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải đóng vai trò là người tiến hành hòa giải và thư ký tòa án là người giúp việc ghi biên bản hòa giải.
  • Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự: Đối với vụ án dân sự có nhiều đương sự, nếu trong số đó có người vắng mặt nhưng các đương sự có mặt tại phiên hòa giải đó vẫn đồng ý tiến hành hòa giải và việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên hòa giải giữa các đương sự đang có mặt. Mặt khác nếu đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hòa giải và thông báo việc hoãn phiên hòa giải và việc mở lại phiên hòa giải cho đương sự biết.
  • Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản.
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có).
  • Người phiên dịch (nếu có).

4.2. Thủ tục hòa giải

  • Trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ
  • Sau khi đã kiểm tra đủ điều kiện để tiến hành hòa giải, thẩm phán sẽ tiến hành phiên hòa giải với việc phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
  • Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày
  • Nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện
  • Những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện 
  • Đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).
  • Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày 
  • Ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn.
  • Yêu cầu phản tố (nếu có)
  • Những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn
  • Những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình.
  • Đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày 
  • Ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn.
  • Trình bày yêu cầu độc lập của mình (nếu có).
  • Những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn.
  • Những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình.
  • Đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).
  • Người khác tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến.
  • Sau khi các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất.
  • Thẩm phán kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.

 

5. Quyết định của Tòa án dựa trên kết quả hòa giải

  • Trường hợp hòa giải không thành: khi hòa giải không đạt được kết quả và không có căn cứ để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án thì tòa án lập biên bản hòa giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử
  • Trường hợp hòa giải thành:
  • Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. 
  • Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
  • Trong vụ án có nhiều đương sự mà các đương sự có mặt thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
“Công ty TNHH Tư vấn Doanh nghiệp và Đầu tư BCPACIFIC
Sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp để phòng ngừa các rủi ro pháp lý!”
Để được hỗ trợ và giải đáp các vướng mắc chi tiết, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
  • Phone:09 0202 0990
  • Website:bcpacific.vn
  • Email:info@bcpacific.vn
TƯ VẤN PHÁP LUẬT