• Tổng đài 24/7 : 09 0202 0990
  • Hỗ trợ : info@bcpacific.vn
  • Trụ sở: số 6 phố Thâm Tâm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
en_US vi_VN ja_JP

feature_image

LY HÔN THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 2014

Nếu như kết hôn là khởi đầu để xác lập nên quan hệ vợ chồng thì ly hôn có thể coi là điểm cuối của hôn nhân khi quan hệ này thực sự tan rã. Khi đời sống hôn nhân không thể duy trì được nữa thì ly hôn là một giải pháp cần thiết cho cả đôi bên vợ chồng và những thành viên trong gia đình thoát khỏi xung đột, mâu thuẫn bế tắc trong cuộc sống.

 Hiện nay vấn đề ly hôn ngày càng phổ biến, nhiều người muốn ly hôn. Vì vậy hôm nay Luật Bcpacific viết một bài giúp người đọc hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật về ly hôn.

 

1. Khái niệm ly hôn 

 Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án (Khoản 14 Điều 3 Luật HNGĐ 2014).

 

2. Các loại hình ly hôn

Ly hôn được Tòa án tiến hành thụ lý và giải quyết dưới hai hình thức như sau:

- Ly hôn thuận tình: Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.

- Ly hôn theo yêu cầu của một bên ( ly hôn đơn phương): Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp hoặc một bên vợ hoặc chồng có yêu cầu đơn phương ly hôn, kèm theo đó có hoặc không có chia tài sản, giành quyền nuôi con thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.

 

3. Căn cứ ly hôn 

a. Khái niệm căn cứ ly hôn

Nhà nước bằng pháp luật quy định trong những điều kiện nào thì cho phép xác lập quan hệ vợ chồng, đồng thời xác định trong những điều kiện, căn cứ nhất định mới được xóa bỏ (chấm dứt) quan hệ hôn nhân. 

Như vậy, căn cứ ly hôn là những tình tiết (điều kiện) được quy định trong pháp luật và chỉ khi có những tình tiết (điều kiện) đó, Tòa án mới được xử cho ly hôn.

b. Căn cứ ly hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 đã quy định những căn cứ để ly hôn như sau:

- Căn cứ thứ nhất- Sự tự nguyện thật sự của vợ chồng (áp dụng trong trường hợp thuận tình ly hôn)

 Theo Điều 55 Luật HNGĐ năm 2014 quy định: 

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

Theo đó thì trong trường hợp hai vợ chồng có yêu cầu thuận tình ly hôn, sự tự nguyện của hai vợ chồng khi yêu cầu chấm dứt hôn nhân là một căn cứ quyết định việc chấm dứt hôn nhân. “Thật sự tự nguyện ly hôn” là cả hai vợ chồng đều được tự do bày tỏ ý chí của mình, không bị cưỡng ép, không bị lừa dối trong việc thuận tình ly hôn. 

Ngoài ý chí thật sự tự nguyện xin thuận tình ly hôn của vợ chồng, đòi hỏi hai vợ chồng còn phải có sự thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con, nếu vợ chồng không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định giải quyết việc ly hôn.

- Căn cứ thứ hai – Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được

Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”

Tình trạng vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được phải trên cơ sở nhận định rằng: 

Vợ chồng không còn yêu thương nhau; những mâu thuẫn giữa vợ chồng sâu sắc đến mức không thể hòa giải được; quan hệ vợ chồng rạn nứt đến nỗi không thể hàn gắn được; việc vợ chồng tiếp tục chung sống là bất hạnh lớn của vợ chồng, ảnh hưởng xấu tới cuộc sống của những thành viên trong gia đình, đặc biệt là tới việc chăm sóc, giáo dục con cái; sự tồn tại quan hệ hôn nhân đó không thể xây dựng được một gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

Để có thể đưa ra nhận định trên thì cần phải dựa vào các biểu hiện thực chất trong quan hệ giữa vợ và chồng. Nếu vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng dẫn đến quan hệ vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

- Căn cứ thứ ba – Vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người chồng, vợ bị tâm thần hoặc bị các bệnh khác dẫn đến không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình

Áp dụng trong trường hợp ly hôn do yêu cầu của cha, mẹ, người thân thích của một bên vợ, chồng bị tâm thần hoặc bị bệnh khác dẫn đến không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. 

Khi có yêu cầu ly hôn của người cha, mẹ, người thân thích khác tại Khoản 2 Điều 52 Luật HNGĐ 2014 và có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia thì Tòa án sẽ tiến hành giải quyết ly hôn. 

Để xác định “Hành vi bạo lực gia đình” gồm có những hành vi gì, ta căn cứ vào Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2007:

+ Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

+ Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

+ Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

+ Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;

+ Cưỡng ép quan hệ tình dục;

+ Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;

+ Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;

+ Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;

+ Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.

Trường hợp cha, mẹ, người thân thích yêu cầu ly hôn khi một bên hoặc chồng không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì phải có đủ căn cứ cho rằng bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì Tòa án mới chấp nhận yêu cầu ly hôn.

- Căn cứ thứ tư – Vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích

Áp dụng với trường hợp một bên vợ hoặc chồng yêu cầu.

+ Khi vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích thì Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án được coi là căn cứ để giải quyết ly hôn nếu người chồng hoặc vợ của người bị tuyên bố mất tích yêu cầu được ly hôn.

+ Quy định này đã cụ thể hóa hậu quả của việc Tòa án tuyên bố công dân bị mất tích trong BLDS 2015. Trong quan hệ hôn nhân gia đình, việc vợ hoặc chồng bị mât tích đã làm ảnh hưởng sâu sắc tới quan hệ vợ chồng và các thành viên trong gia đình. Cần phải giải phóng cho vợ hoặc chồng thoát khỏi tình trạng này, khi họ có yêu cầu ly hôn với người chồng (vợ) đã bị Tòa án tuyên bố mất tích.

 

4. Quyền yêu cầu ly hôn

4.1. Khái niệm về quyền yêu cầu ly hôn

Quyền yêu cầu ly hôn được xuất phát từ quyền tự do ly hôn. Quyền tự do ly hôn của vợ chồng được Nhà nước ghi nhận nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng và các chủ thể liên quan.

Như vậy, quyền yêu cầu ly hôn là một trong những quyền tự do cơ bản của vợ chồng là quyền nhân thân gắn liền với vợ chồng, phát sinh thông qua thực hiện quyền ly hôn trước pháp luật

4.2. Quy định của pháp luật về quyền yêu cầu ly hôn

- Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Đối với quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định tại Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Quyền yêu cầu ly hôn có thể chia ra làm hai trường hợp là ly hôn thuận tình và ly hôn theo yêu cầu của một bên. 

+ Ly hôn thuận tình do những mâu thuẫn không thể hòa giải, không muốn chung sống cùng nhau và đã tự thỏa thuận với nhau bao gồm về việc chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con cái (nếu có) trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng cho vợ và con thì có thể xin Tòa án giải quyết ly hôn. 

+ Đối với đơn phương ly hôn, ly hôn theo yêu cầu của một bên là trường hợp chỉ có một trong hai vợ chồng hoặc cha, mẹ, người thân thích của một trong hai bên yêu cầu được chấm dứt quan hệ hôn nhân. 

Trường hợp này, Tòa án sẽ phải xem xét kỹ càng để cân nhắc việc ly hôn trong tình trạng hôn nhân giữa hai người, điều này phải dựa vào các căn cứ nhất định được quy định cụ thể trong Luật Hôn nhân gia đình và các luật khác liên quan. 

Vậy thủ tục ly hôn thế nào? Ai sẽ được giành quyền nuôi con sau ly hôn? Vấn đề chia tài sản khi ly hôn ra sao? Làm sao để giải quyết quá trình đó được nhanh chóng. 

Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết tư vấn ly hôn phía dưới 

Mọi người ấn vào link để xem thêm nhé:

 

.........................................................................

       Trong cuộc sống, ly hôn là điều không ai mong muốn. Tuy nhiên khi đời sống chung của hai vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng, việc kéo dài quan hệ hôn nhân khiến cho cuộc sống trở nên nặng nề hơn. Ly hôn là lối thoát cho cả vợ lẫn chồng để có cuộc sống tốt hơn

  Trên đây là những chia sẻ của Luật Bcpacific về vấn đề ly hôn. Hy vọng với những gì Luật Bcpacific đưa ra sẽ giúp bạn đọc có kiến thức và hiểu thêm về vấn đề ly hôn. Với 10 năm hoạt động, chúng tôi đã có nhiều kinh nghiệm trong việc tư vấn dân sự nói chung đặc biệc là tư vấn đề ly hôn. Chúng tôi cam kết sẽ giải quyết vấn đề của bạn hiệu quả và trong nhanh chóng nhất.

Để được tư vấn chi tiết hơn, bạn đọc vui lòng liên hệ tới Công ty Luật Bcpacific theo:

HOTLINE: 09 0202 0990

Địa chỉ: Biệt thự NTT 29, số 82 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội

Web: https://bcpacific.vn/

Email: info@bcpacific.vn

Rất mong được hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng

“Công ty TNHH Tư vấn Doanh nghiệp và Đầu tư BCPACIFIC
Sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp để phòng ngừa các rủi ro pháp lý!”
Để được hỗ trợ và giải đáp các vướng mắc chi tiết, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
  • Phone:09 0202 0990
  • Website:bcpacific.vn
  • Email:info@bcpacific.vn
TƯ VẤN PHÁP LUẬT