• Tổng đài 24/7 : 09 0202 0990
  • Hỗ trợ : info@bcpacific.vn
  • Trụ sở: số 6 phố Thâm Tâm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
en_US vi_VN ja_JP

feature_image

SÁNG CHẾ VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

1. Căn cứ pháp lý : 

- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi và bổ sung năm 2019;

2. Sáng chế là gì? 

Theo quy định tại Khoản 12 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ, sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên.

3. Điều kiện bảo hộ sáng chế 

Theo quy định tại Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ, một giải pháp kỹ thuật là sản phẩm hoặc quy trình đủ điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ là sản phẩm hoặc quy trình đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Có tính mới:  Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên. Trong đó, sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó. Sáng chế không bị coi là mất tính mới nếu được người có quyền đăng ký quy định tại Điều 86 của Luật Sở hữu trí tuệ hoặc người có được thông tin về sáng chế một cách trực tiếp hoặc gián tiếp từ người đó bộc lộ công khai với điều kiện đơn đăng ký sáng chế được nộp tại Việt Nam trong thời hạn mười hai tháng kể từ ngày bộc lộ. Ngoài ra, sáng chế cũng bị coi là mất tính mới khi áp dụng với trường hợp sáng chế được bộc lộ trong đơn đăng ký sở hữu công nghiệp hoặc văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp công bố trong trường hợp việc công bố không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc đơn do người không có quyền đăng ký nộp.
  • Có tính sáng tạo: Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp: Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định.

 

4. Đối tượng loại trừ bảo hộ với danh nghĩa sáng chế

Trong thực tế và theo quy định của pháp luật, không phải tất cả các giải pháp kỹ thuật đều được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế dù cho có đáp ứng đầy đủ những điều kiện chung được nêu ở trên. Đó là các trường hợp đặc biệt có những đặc điểm riêng để loại trừ việc bảo hộ dưới hình thức là sáng chế. Cụ thể đó là những trường hợp sau: 

  • Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học; 
  • Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;
  • Cách thức thể hiện thông tin;
  • Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;
  • Giống thực vật, giống động vật;
  • Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;
  • Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

 

5. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ sáng chế 

Theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ, bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam, bắt đầu từ ngày cấp và kéo dài đến hết 20 năm kể từ ngày nộp đơn. Như vậy, hiệu lực về thời gian của văn bằng bảo hộ sáng chế là 20 năm kể từ ngày cấp.

Ngoài ra, để duy trì hiệu lực bằng độc quyền sáng chế, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực. Mức lệ phí và thủ tục duy trì, gia hạn hiệu lực sẽ do Chính phủ quy định.

6. Đăng ký bảo hộ sáng chế 

a, Chủ thể có quyền đăng ký bảo hộ sáng chế 

Quyền đăng ký bảo hộ sáng chế được quy định cụ thể tại Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ như sau:

- Tổ chức, cá nhân gồm:

+ Tác giả tạo ra sáng chế bằng công sức và chi phí của mình;

+ Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen.

- Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.

- Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

- Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký, quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.

b, Thủ tục đăng ký bảo hộ sáng chế 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2019) quy định trong trường hợp có nhiều đơn đăng ký các sáng chế trùng hoặc tương đương với nhau, các kiểu dáng công nghiệp trùng hoặc không khác biệt đáng kể với nhau thì văn bằng bảo hộ chỉ được cấp cho sáng chế hoặc kiểu dáng công nghiệp trong đơn hợp lệ có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ.

Thủ tục để tiến hành đăng ký bảo hộ sáng chế được thực hiện theo các bước sau: 

Bước 1: Tra cứu sáng chế trước khi nộp đơn đăng ký

Chủ thể nên tra cứu sáng chế của mình trước khi nộp đơn. Kết quả tra cứu sẽ giúp xác định được liệu sáng chế dự định đăng ký hoặc dự định sử dụng có khả năng đăng ký và có xung đột với quyền sở hữu trí tuệ của người khác hay không.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ cho việc đăng ký sáng chế

Sau khi có kết quả tra cứu sáng chế, chủ đơn đăng ký cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký sáng chế để nộp đơn đăng ký sáng chế

Hồ sơ đăng ký sáng chế bao gồm:

– Tờ khai (đơn) đăng ký bảo hộ sáng chế theo mẫu chung (02 bản được soạn thảo và ký bởi chủ đơn hoặc người được chủ đơn ủy quyền);

– Bản mô tả sáng chế bao gồm 03 phần (i) phần mô tả (ii) yêu cầu bảo hộ sáng chế (iii) hình vẽ/sơ đồ (nếu có)

(i) Phần mô tả bao gồm các nội dung sau đây:

+ Tên sáng chế hoặc giải pháp hữu ích đăng ký;

+ Lĩnh vực sử dụng sáng chế/giải pháp hữu ích;

+ Tình trạng kỹ thuật của lĩnh vực sử dụng sáng chế/giải pháp hữu ích;

+ Bản chất kỹ thuật của sáng chế/giải pháp hữu ích;

+ Mô tả vắn tắt các hình vẽ kèm theo (nếu có);

+ Mô tả chi tiết các phương án thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích;

+ Ví dụ thực hiện sáng chế/giải pháp hữu ích;

+ Những lợi ích (hiệu quả) có  thể đạt được].

+ Bản mô tả sáng chế/giải pháp hữu ích

(ii) Yêu cầu bảo hộ sáng chế: Sau phần mô tả sẽ là yêu cầu bảo hộ, lưu ý yêu cầu bảo hộ cần ngắn ngọn, rõ ràng và phải chứng minh được tính mới của của đối tượng được bảo hộ.

(iii) Hình vẽ hoặc sơ đồ (nếu có) sẽ được tách riêng thành từng phần (theo từng trang)

– Bản tóm tắt sáng chế đăng ký:

– Chứng từ lệ phí khi nộp đơn đăng ký sáng chế

Ngoài tài liệu trên, trường hợp chủ đơn sử dụng dịch vụ đăng ký sáng chế của tổ chức dịch vụ sẽ cần thêm Giấy ủy quyền đăng ký.

Lưu ý: Đơn đăng ký sáng chế và giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác nhưng phải được dịch ra tiếng Việt khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp yêu cầu:

a) Giấy ủy quyền (nếu có);

b) Tài liệu chứng minh quyền đăng ký;

c) Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên;

d) Các tài liệu khác để bổ trợ cho đơn.

– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên đối với đơn đăng ký sáng chế bao gồm:

a) Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên;

b) Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.

Bước 3: Nộp đơn đăng ký tới Cục sở hữu trí tuệ

Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ đăng ký sáng chế, chủ thể nên sớm nộp đơn đăng ký để có ngày ưu tiên đăng ký sớm nhất. Tại Việt Nam, nguyên tắc ngày ưu tiên được áp dụng triệt để. Do đó, ai nộp đơn trước sẽ được hưởng quyền ưu tiên trước.

Bước 4: Thẩm định đơn sáng chế tại Cục sở hữu trí tuệ

Đơn đăng ký sáng chế sau khi được nộp sẽ trải qua các giai đoạn thẩm định hình thức, công bố đơn, thẩm định nội dung đơn trước khi được Cục sở hữu trí tuệ đồng ý hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký độc quyền sáng chế.

Bước 5: Nhận giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ sáng chế 

Đơn đăng ký sau khi trải qua các giai đoạn thẩm định và kết quả cho thấy đơn đủ điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ, chủ đơn sẽ tiến hành nộp phí cấp văn bằng và sẽ được Cục Sở hữu trí tuệ cấp bản gốc giấy chứng nhận đăng ký.

Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký sáng chế, hàng nằm chủ sở hữu sáng chế sẽ phải nộp phí duy trì sáng chế tại Cục sở hữu trí tuệ. Trường hợp vì lý do nào đó mà phí duy trì không được nộp, văn bằng bảo hộ sáng chế sẽ chấm dứt hiệu lực.

c, Lệ phí đăng ký bảo hộ sáng chế 

Chi phí đăng ký sáng chế là khoản phí chủ đơn đăng ký cần nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ để làm căn cứ thẩm định đơn đăng ký. Chi phí sẽ được tính như sau:

– Lệ phí nộp đơn: 150.000VNĐ

– Phí thẩm định hình thức: 180.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;

– Phí thẩm định hình thức từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 8.000VNĐ/01 trang;

– Phí công bố đơn: 120.000VNĐ;

– Phí công bố từ hình thứ 2 trở đi: 60.000VNĐ/hình;

– Phí thẩm định yêu cầu hưởng quyền ưu tiên (nếu có): 600.000VNĐ/01 đơn ưu tiên;

– Phí tra cứu thông tin nhằm phục vụ quá trình thẩm định: 600.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;

– Phí thẩm định nội dung: 720.000VNĐ/01 điểm yêu cầu bảo hộ độc lập;

– Phí thẩm định nội dung từ trang thứ 7 bản mô tả trở đi: 32.000VNĐ/01 trang

d, Địa chỉ nộp đơn đăng ký bảo hộ sáng chế 

Đơn đăng ký sáng chế sẽ được nộp tại Cục sở hữu trí tuệ theo địa chỉ như sau:

+ Địa chỉ nộp đơn đăng ký sáng chế tại Hà Nội

Phòng đăng ký – Cục sở hữu trí tuệ

Địa chỉ: 384-386, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.

Tổng đài: (04) 3858 3069, (04) 3858 3425, (04) 3858 3793, (04) 3858 5156

+ Địa chỉ nộp đơn đăng ký sáng chế tại Hà Chí Minh

Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh

Địa chỉ: Lầu 7, tòa nhà Hà Phan, 17/19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

+ Địa chỉ nộp đơn đăng ký sáng chế tại thành phố Đã Nẵng

Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Đà Nẵng:

Địa chỉ: Tầng 3, số 135 Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

7. Chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế 

Chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế là một nội dung hết sức quan trọng trong pháp luật về sở hữu trí tuệ. Về mặt bản chất, đây là hoạt động chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, cụ thể là  việc chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thuộc phạm vi quyền sử dụng của mình.

a, Hình thức chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế 

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 141 Luật Sở hữu trí tuệ, việc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế bắt buộc phải được thực hiện dưới hình thức là hợp đồng bằng văn bản, trong đó có 3 dạng hợp đồng được thừa nhận bởi Luật Sở hữu trí tuệ là:

  • Hợp đồng độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao, bên được chuyển quyền được độc quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, bên chuyển quyền không được ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp với bất kỳ bên thứ ba nào và chỉ được sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó nếu được phép của bên được chuyển quyền.
  • Hợp đồng không độc quyền là hợp đồng mà theo đó trong phạm vi và thời hạn chuyển giao quyền sử dụng, bên chuyển quyền vẫn có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quyền ký kết hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp không độc quyền với người khác.
  • Hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp thứ cấp là hợp đồng mà theo đó bên chuyển quyền là người được chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó theo một hợp đồng khác.

b, Chủ thể của hoạt động chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế 

Chủ thể của hoạt động chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế có 02 nhóm chủ thể: cá nhân, tổ chức sở hữu văn bằng bảo hộ sáng chế và cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong một số trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế.

c, Một số trường hợp bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế 

Trên thực tế, một số trường hợp chuyển giao quyền sử dụng với sáng chế không phải do ý chí chủ quan của chủ thể sở hữu sáng chế quyết định mà do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định vì lợi ích cộng đồng cũng như do vi phạm  của chủ thể sở hữu trong quá trình được bảo hộ, cụ thể đó là những trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 145 Luật Sở hữu trí tuệ: 

  • Việc sử dụng sáng chế nhằm mục đích công cộng, phi thương mại, phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng bệnh, chữa bệnh, dinh dưỡng cho Nhân dân hoặc đáp ứng các nhu cầu cấp thiết của xã hội;
  • Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế không thực hiện nghĩa vụ sử dụng sáng chế quy định tại khoản 1 Điều 136 và khoản 5 Điều 142 của Luật này sau khi kết thúc bốn năm kể từ ngày nộp đơn đăng ký sáng chế và kết thúc ba năm kể từ ngày cấp Bằng độc quyền sáng chế;
  • Người có nhu cầu sử dụng sáng chế không đạt được thỏa thuận với người nắm độc quyền sử dụng sáng chế về việc ký kết hợp đồng sử dụng sáng chế mặc dù trong một thời gian hợp lý đã cố gắng thương lượng với mức giá và các điều kiện thương mại thỏa đáng;
  • Người nắm độc quyền sử dụng sáng chế bị coi là thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
  • Việc sử dụng sáng chế nhằm đáp ứng nhu cầu về dược phẩm để phòng bệnh, chữa bệnh của quốc gia khác có đủ điều kiện nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

Trong trường hợp bị bắt buộc chuyển giao quyền sử dụng đối với sáng chế, người nắm độc quyền sử dụng sáng chế có quyền yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng khi căn cứ chuyển giao bắt buộc không còn tồn tại và không có khả năng tái xuất hiện với điều kiện việc chấm dứt quyền sử dụng đó không gây thiệt hại cho người được chuyển giao quyền sử dụng sáng chế.

Trên đây là những tư vấn cơ bản của BCPACIFIC về vấn đề bảo hộ sáng chế . Để giải quyết trường hợp cụ thể và đầy đủ, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ theo hotline: 090 202 0900 hoặc gửi yêu cầu vào hòm thư điện tử: info@bcpacific.vn

Chân thành cảm ơn sự quan tâm của Quý Khách !

“Công ty TNHH Tư vấn Doanh nghiệp và Đầu tư BCPACIFIC
Sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp để phòng ngừa các rủi ro pháp lý!”
Để được hỗ trợ và giải đáp các vướng mắc chi tiết, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
  • Phone:09 0202 0990
  • Website:bcpacific.vn
  • Email:info@bcpacific.vn
TƯ VẤN PHÁP LUẬT