• Tổng đài 24/7 : 09 0202 0990
  • Hỗ trợ : info@bcpacific.vn
  • Trụ sở: số 6 phố Thâm Tâm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
en_US vi_VN ja_JP

feature_image

SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT VÀ NGƯỜI ĐẠI ĐIỆN THEO ỦY QUYỀN CỦA DOANH NGHIỆP

- Căn cứ pháp luật

  •  Bộ luật Dân sự 2015

- Nội dung trả lời 
 

Tiêu chí

Đại diện theo pháp luật

(Điều 136,137 BLDS 2015)

Đại diện theo ủy quyền

( Điều 138 BLDS 2015)

Khái niệm

Đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bao gồm: Đại diện theo pháp luật của cá nhân và Đại diện theo pháp luật của pháp nhân.

Đại diện theo ủy quyền là đại diện được thực hiện theo sự ủy quyền của người được đại diện và người đại diện.

Căn cứ xác lập quyền đại diện

Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện.

Các trường hợp đại diện

– Người đại diện theo pháp luật của cá nhân bao gồm:

+ Cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

 

+ Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định;

+ Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện theo quy định nêu trên;

+ Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

– Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

+ Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

+ Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;

+ Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

– Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

– Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Năng lực hành vi dân sự của người đại diện

Người đại diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

Người đại diện không nhất thiết phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (Khoản 3 Điều 138 BLDS 2015).

Phạm vi đại diện

Phạm vi đại diện theo pháp luật rộng hơn phạm vi đại diện theo ủy quyền.

 Người đại diện theo pháp luật có quyền thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện được pháp luật thừa nhận, không làm ảnh hưởng tới lợi ích của người được đại diện trừ trường hợp pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định khác.

Người đại diện chỉ được xác lập các giao dịch trong phạm vi được uỷ quyền (bao gồm nội dung giao dịch và thời hạn được ủy quyền).

Thời hạn đại diện

Theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền.

Chấm dứt đại diện

Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Người được đại diện là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

b) Người được đại diện là cá nhân chết;

c) Người được đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc luật khác có liên quan.

Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

a) Theo thỏa thuận;

b) Thời hạn ủy quyền đã hết;

c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

d) Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

đ) Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

e) Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của BLDS 2015;

g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

“Công ty TNHH Tư vấn Doanh nghiệp và Đầu tư BCPACIFIC
Sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp để phòng ngừa các rủi ro pháp lý!”
Để được hỗ trợ và giải đáp các vướng mắc chi tiết, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
  • Phone:09 0202 0990
  • Website:bcpacific.vn
  • Email:info@bcpacific.vn
TƯ VẤN PHÁP LUẬT