Tình huống giải đáp
Bố em có sở hữu cổ phần của công ty trị giá khoảng 80 triệu đồng, bố em mất rồi và mọi người trong gia đình đồng ý và đã làm thừa kế lại cho em. Giờ em muốn hỏi là em có phải đóng thuế không? Đóng một lần xong hết hay phải đóng hàng năm, mỗi năm thì tùy hoạt động của công ty có năm nhiều năm ít khoảng 30 triệu đồng?
- Luật Thuế thu nhập cá nhân.
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
“9. Thu nhập từ nhận thừa kế
Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
…”
Như vậy, phần cổ phần mà bạn nhận được từ thừa kế sẽ phải chịu thuế theo quy định tại điều 16 Thông tư số 111/2013/TT - BTC như sau:
“Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
...
2. Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
4. Cách tính số thuế phải nộp
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%”
Theo như số liệu bạn đưa ra thì số thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế của bạn sẽ được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = (80.000.000-10.000.000)x10%=7.000.000 VNĐ
Số tiền này bạn sẽ đóng một lần khi nhận thừa kế cổ phần.
Còn khi bạn nhận tiền cổ tức mỗi năm khoảng 30.000.000 đồng là tiền từ đầu tư vốn chịu thuế theo quy định ở Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
“Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%”
Khi bạn nhận được tiền cổ tức khoảng 30.000.000 đồng /năm thì khi bạn nhận cổ tức bạn sẽ phải nộp lại số tiền tương ứng với số tiền bạn nhận được * 5%. trường hợp như bạn đưa ra thì bạn sẽ phải nộp như sau :
Số tiền thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn = 30.000.000 * 5% = 1.500.000 VN