Thông tư 111/2013/TT-BTC về thuế TNCN; Thông tư 123/2012/TT-BTC
1. Về thuế TNCN:
Người nước ngoài làm việc và phát sinh thu nhập tại VN cần phân biệt về đối tượng cư trú hay không cư trú:
Cụ thể như Bạn nêu: Chuyên gia nước ngoài làm việc từ tháng 10/2018 đến hết tháng 4/2019, như vậy tổng thời gian có mặt tại VN là 07 tháng (trên 183 ngày) nên được xem như cá nhân cư trú ở Việt Nam
Tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC về thuế TNCN có quy định:
Đối với cá nhân là người nước ngoài làm việc tại VN thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại VN của NNT ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại VN để tạm khấu trừ thuế.
– Nếu có thời gian làm việc tại VN từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế thì áp dụng Biểu lũy tiến từng phần để tính thuế TNCN;
– Nếu có thời gian làm việc tại VN < 183 ngày trong năm tính thuế thì khấu trừ thuế theo mức 20%.
Cá nhân nước ngoài được quyết toán thuế trước khi xuất cảnh về nước.
2. Về thuế TNDN:
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 123/2012/TT-BTC của Bộ TC hướng dẫn về thuế TNDN, khoản chi tiền vé máy bay khứ hồi cho người lao động là chuyên gia người nước ngoài do Công ty chi trả theo hợp đồng thì được hạch toán vào chi phí được trừ nếu đảm bảo hoá đơn chứng từ theo quy định.