• Tổng đài 24/7 : 09 0202 0990
  • Hỗ trợ : info@bcpacific.vn
  • Trụ sở: số 6 phố Thâm Tâm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
en_US vi_VN ja_JP

feature_image

TRANH CHẤP LIÊN QUAN ĐẾN CHO VAY VÀ ĐÒI NỢ

Căn cứ pháp lý: Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 và Điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

 

1. Bên vay tiền không hoàn trả số tiền cho vay làm như thế nào?

Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp bên vay không hoàn trả lại tiền hoặc vật cho bên cho vay khi đến hạn, nhất là những trường hợp bên cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh giao dịch đó do quá tin tưởng hoặc chủ quan, không xác lập hợp đồng bằng văn bản.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 119 Bộ Luật Dân sự 2015 về hình thức của giao dịch dân sự thì hợp đồng cho vay tài sản có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. Vì vậy, trường hợp cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh như hợp đồng cho vay thì giao dịch vẫn có hiệu lực pháp luật nếu được giao kết bằng miệng hoặc hành vi cụ thể của các bên.

Khi bên vay tiền không hoàn trả số tiền cho vay khi đến hạn, bên cho vay có thể áp dụng các biện pháp sau:

- Thỏa thuận với bên vay về việc kéo dài thời hạn trả nợ.

- Nếu hai bên không thỏa thuận được, bên vay có thể gửi đơn khởi kiện ra Tòa án. Trong trường hợp bên cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh giao dịch thì phải bằng mọi cách chứng minh được việc cho vay như bản ghi âm, ghi hình cuộc nói chuyện khi cho vay; lời khai của người làm chứng hoặc sự xác nhận của bên vay qua email, tin nhắn điện thoại, phương tiện điện tử khác… để làm căn cứ khởi kiện, giải quyết tranh chấp trước Tòa án.

- Nếu bên vay có hành vi trốn tránh nghĩa vụ trả nợ nhằm chiếm đoạt tài sản thì bên cho vay có thể tố giác đến cơ quan công an về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Tuy nhiên, trên thực tế để giải quyết các tranh chấp liên quan đến cho vay tiền không có giấy tờ chứng minh gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, bên cho vay tiền nên xác lập hợp đồng vay bằng văn bản để có bằng chứng chứng minh, đảm bảo cho việc đòi nợ về sau.

 

2. Điều kiện được khởi kiện đòi nợ tại tòa án

- Tranh chấp vay nợ còn trong thời hiệu khởi kiện và thời hiệu khởi kiện là 03 năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Do đó, vẫn áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng là 03 năm kể từ ngày bên vay tiền không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng thỏa thuận với bên cho vay.

- Nộp hồ sơ khởi kiện đòi nợ đúng thẩm quyền của Tòa án: Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

- Hồ sơ khởi kiện đòi nợ phải đầy đủ và chính xác khi nộp cho Tòa án

 

3. Hồ sơ khởi kiện đòi nợ

- Đơn khởi kiện đòi nợ theo mẫu.

- Bản sao hợp đồng vay tiền, giấy tờ vay nợ (nếu có).

- Bản sao chứng thực giấy tờ tùy thân như Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, Căn cước công dân, sổ hộ khẩu… của người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

- Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn thời hiệu khởi kiện (nếu có).

- Các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện.

 

4. Trình tự, thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân

- Bước 1: Liên hệ lại với bên vay nợ để xác minh thông tin lần cuối trước khi khởi kiện.

- Bước 2: Nộp đơn khởi kiện đòi nợ cá nhân cùng chứng cứ lên Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

- Bước 3: Tiến hành thủ tục hòa giải, tiếp cận chứng cứ và tranh luận tại Tòa án.

- Bước 4: Yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành phán quyết của Tòa án để thu hồi nợ cá nhân.

 

5. Án phí khởi kiện đòi nợ

TT

Tên án phí

Mức án phí

Tạm ứng án phí

I

Án phí dân sự sơ thẩm

1

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

a

Từ 06 triệu đồng trở xuống.

300.000 đồng

Bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà Tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch.

b

Từ trên 06 – 400 triệu đồng.

5% giá trị tài sản có tranh chấp.

c

Từ trên 400 – 800 triệu đồng.

20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng.

d

Từ trên 800 triệu đồng – 02 tỷ đồng.

36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng.

đ

Từ trên 02 – 04 tỷ đồng.

72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng.

e

Từ trên 04 tỷ đồng.

112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng.

 

6. Dịch vụ luật sư tư vấn khởi kiện đòi nợ tại BC Pacific

- Tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp luật khởi kiện đòi nợ cho cá nhân.

- Tư vấn, đại diện bảo vệ quyền lợi và tham gia giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng vay nợ, giấy vay nợ.

- Tư vấn, hướng dẫn khách hàng khởi kiện, chuẩn bị hồ sơ theo kiện đòi nợ cá nhân.

- Soạn thảo đơn từ, các văn bản gửi tới các cơ quan có thẩm quyền (đơn khởi kiện, các đề xuất trong quá trình tố tụng, yêu cầu thi hành án…).

- Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho thân chủ trong vụ kiện đòi nợ.

 

Trên đây chúng tôi cung cấp đến quý khách các thông tin về quy định của pháp luật liên quan đến thủ tục khởi kiện đòi nợ cá nhân, phần nào giải đáp được vướng mắc của quý khách, lựa chọn dịch vụ thực hiện tại BC Pacific tiết kiệm chi phí.

Nếu quý khách có bất kỳ vướng mắc nào, xin vui lòng liên hệ số điện thoại luật sư tư vấn 0902020990 để được tư vấn kịp thời và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn.

“Công ty TNHH Tư vấn Doanh nghiệp và Đầu tư BCPACIFIC
Sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp để phòng ngừa các rủi ro pháp lý!”
Để được hỗ trợ và giải đáp các vướng mắc chi tiết, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
  • Phone:09 0202 0990
  • Website:bcpacific.vn
  • Email:info@bcpacific.vn
TƯ VẤN PHÁP LUẬT