• Tổng đài 24/7 : 09 0202 0990
  • Hỗ trợ : info@bcpacific.vn
  • Trụ sở: số 6 phố Thâm Tâm, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
en_US vi_VN ja_JP

feature_image

TRANH TỤNG BẤT ĐỘNG SẢN THEO QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH

CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Luật Tố tụng dân sự 2015

- Luật Đất đai 2013

 

KHÁI QUÁT VỀ TRANH TỤNG BẤT ĐỘNG SẢN 

Theo qui định của pháp luật hiện hành, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Theo đó, ba loại tranh chấp thường gặp trên thực tế bao gồm:

- Tranh chấp về quyền sử dụng đất

- Tranh chấp về quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất

- Tranh chấp về mục đích sử dụng đất

- Tranh chấp đất đai có thể được giải quyết qua thương lượng và hòa giải tại UBND xã nơi có phần đất đang tranh chấp. Trừ đối với trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng phần đất tranh chấp hợp pháp, phương thức này không bắt buộc. Bên cạnh đó, trong trường hợp không hòa giải thành hoặc không muốn đi qua giai đoạn hòa giải, khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền là một phương thức được sử dụng rất phổ biến. 

Về bản chất, tranh tụng bất động sản là một loại khởi kiện dân sự.

 

HỒ SƠ TRANH TỤNG BẤT ĐỘNG SẢN

- Đơn khởi kiện theo mẫu.

- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100.

- Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã và có chữ ký của các bên tranh chấp (nếu có).

- Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu; chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

- Các giấy tờ chứng minh khác: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì thì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện đó.

 

THỜI HIỆU TRANH TỤNG BẤT ĐỘNG SẢN

Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất thì sẽ không bị áp dụng thời hiệu khởi kiện. Khi phát hiện quyền lợi và nghĩa vụ bị xâm phạm thì các bên có quyền gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến tòa án có thẩm quyền tại bát kì thời điểm nào mà không phụ thuộc vào thời hạn tính từ thời điểm xảy ra hoặc biết được vi phạm.

Đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất: Được áp dụng theo quy dịnh của Bộ luật dân sự 2015 đối với từng trường hợp cụ thể.

 

THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH TỤNG BẤT ĐỘNG SẢN

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp được áp dụng theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 như sau:

Thứ nhất, tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Thứ hai, tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh

- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự (cụ thể là Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang tranh chấp).

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh tụng bất động sản là Tòa án nhân dân cấp huyện có đất đang tranh chấp.

 

THỦ TỤC TRANH TỤNG BẤT ĐỘNG SẢN

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Việc này có thể được thực hiện trực tiếp, hoặc qua đường bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có);

Bước 2: Tòa án tiếp nhận và thụ lý vụ việc

Thẩm phán dự tính tiền tạm ứng án phí phải nộp, ghi vào giấy báo và bàn giao cho người khởi kiện. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án thì người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự (xem trong giấy báo), sau khi nộp xong thì nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Sau khi nhận được biên lai, Thẩm phán thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý.

Bước 3: Chuẩn bị xử lý.

Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm không quá 04 tháng, đối với vụ án phức tạp được gia hạn thêm không quá 02 tháng (theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).

Bước 4: Xét xử sơ thẩm

Tòa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện xét xử sơ thẩm và ra bản án.

Bước 5: Thi hành án

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày tuyên án nếu không có kháng cáo, kháng nghị, bản án sơ thẩm sẽ được thi hành án (Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

Bước 6: Xét xử phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị)

Nếu trong 15 ngày kể từ ngày tuyên án, một trong các bên đương sự có yêu cầu kháng cáo, Viện kiểm sát có yêu cấu kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm sẽ tiếp nhận và xử lý yêu cầu.

 

Trên đây là phần trình bày về tranh tụng đất đai. Nếu khách hàng có vướng mắc liên quan đến vấn đề này hay có một vụ việc tranh tụng đất đai, quí khách có thể liên hệ qua số điện thoại và zalo 0902020990 hoặc qua email  info@bcpacific.vn để BCPacific có thể tư vấn miễn phí và đồng hành cùng giải quyết

“Công ty TNHH Tư vấn Doanh nghiệp và Đầu tư BCPACIFIC
Sẵn sàng đồng hành cùng doanh nghiệp để phòng ngừa các rủi ro pháp lý!”
Để được hỗ trợ và giải đáp các vướng mắc chi tiết, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
  • Phone:09 0202 0990
  • Website:bcpacific.vn
  • Email:info@bcpacific.vn
TƯ VẤN PHÁP LUẬT